Án phí trong các tranh chấp về Hôn nhân và gia đình

án phí ly hôn

Xác định điều kiện về nộp tiền tạm ứng án phí trừ trường hợp được miễn nộp toàn bộ tiền án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí trong ly hôn

Tạm ứng án phí là khoản tiền mà người khởi kiện có nghĩa vụ phải nộp để Toà án thụ lý giải quyết vụ án. Toà án chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi kiểm tra các điều kiện thụ lý vụ án xét thấy đương sự đáp ứng được đầy đủ thì Thẩm phán tiến hành thông báo nộp tạm ứng án phí sơ thẩm cho người khởi kiện biết, trừ trường hợp họ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định.

Trong các tranh chấp về Hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 27 BLTTDS thì chỉ có trường hợp người yêu cầu về cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự là được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí (khoản 3 Điều 11 Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án); mức nộp tạm ứng án phí trong các tranh chấp về Hôn nhân và gia đình thường là loại không có giá ngạch, còn nếu có tranh chấp về tài sản thì ngoài việc phải nộp tạm ứng án phí không có giá ngạch thì đương sự còn phải nộp tạm ứng án phí đối với giá trị tài sản tranh chấp theo loại có giá ngạch. Mẫu thông báo nộp tạm ứng án phí theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP.

Tòa án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng thì thời gian do có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng không tính vào thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí. Ví dụ: do ốm đau, tai nạn phải điều trị tại bệnh viện…

Trong thời hạn này mà mà người khởi kiện không nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán cần lưu ý nội dung hướng dẫn tại Điều 10 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP như sau: phải ấn định cho người khởi kiện trong thời hạn 07 ngày, người khởi kiện phải nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, hết thời hạn này người khởi kiện mới nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì tuỳ từng trường hợp mà xử lý như sau: tiến hành thụ lý vụ án đối với trường hợp chưa trả lại đơn khởi kiện; trường hợp đã trả lại đơn khởi kiện thì yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện và tiến hành vào sổ thụ lý vụ án. Hết thời hạn 07 ngày mà người khởi kiện không nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho họ biết về việc không thụ lý vụ án.

Thẩm phán cần lưu ý trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí (miễn một phần hoặc toàn bộ) phải có đơn đề nghị đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 15 Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án. Đơn đề nghị miễn nộp một phần hoặc toàn bộ tiền tạm ứng án phí phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người khởi kiện cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người khởi kiện làm việc.

Ngoài ra trong quá trình kiểm tra các điều kiện về thụ lý vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình như trên, Thẩm phán cần phải có kỹ năng xem xét trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo được quy định tại điều 168 BLTTDS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP quy định thủ tục trả lại đơn khởi kiện cho đương sự. Toà án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện biết ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện (mẫu trả lại đơn khởi kiện theo mẫu số 03 kèm theo Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP.

Đương sự có quyền khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo do tòa án trả lại và trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị, người khởi kiện có quyền khiếu nại tiếp theo và Viện kiểm sát có quyền kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Toà án. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết. Thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị được quy định tại khoản 4 điều 170 của BLTTDS. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng.

You cannot copy content of this page