Vụ án tranh chấp di sản thừa kế giữa các đương sự liên quan đến tài sản của cụ bà Trần Thị T7, tọa lạc tại huyện G, tỉnh Tiền Giang, là một trong những vụ việc phức tạp, kéo dài nhiều năm và trải qua nhiều cấp xét xử. Vụ án không chỉ liên quan đến quyền thừa kế mà còn đặt ra nhiều vấn đề pháp lý về việc xác định hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và di chúc, cũng như thủ tục tố tụng.
1. Tóm Tắt Vụ Án
Vụ án bắt nguồn từ tranh chấp giữa các con cháu của cụ bà Trần Thị T7 về việc phân chia di sản thừa kế. Nguyên đơn là ông Phạm Khắc P, sinh năm 1972, cư trú tại ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang. Bị đơn là bà Phạm Thị D, sinh năm 1967, cư trú tại ấp H, xã L, huyện G, tỉnh Tiền Giang. Ngoài ra, còn có các người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác như bà Phạm Thị Y, bà Phạm Thị T, và các con của ông Phạm Khắc D2 (đã qua đời).
2. Diễn Biến Pháp Lý Và Các Mốc Thời Gian Quan Trọng
Năm 2013: Cụ bà Trần Thị T7 qua đời, để lại di sản gồm hai thửa đất:
– Thửa đất số 273, tờ bản đồ số 16, diện tích 2.983,5m2, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H05597 ngày 10/7/2009.
– Thửa đất số 1720, tờ bản đồ số 4, diện tích 3.000m2, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 452 QSDĐ ngày 29/6/1998.
Ngày 12/9/2013: Cụ T7 lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thửa số 273 cho bà Phạm Thị D, được công chứng tại Phòng Công chứng S tỉnh Tiền Giang.
Ngày 29/10/2013: Cụ T7 lập di chúc để lại thửa đất số 1720 cho bà Phạm Thị D, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã T.
Ngày 10/11/2013: Cụ T7 qua đời. Ngày 26/8/2022: Tòa án nhân dân huyện G ra bản án sơ thẩm số 260/2022/DS-ST, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông P và công nhận hiệu lực của hợp đồng tặng cho và di chúc.
Ngày 05/9/2022: ông Phạm Khắc P (Nguyên đơn) có đơn kháng cáo đối với toàn bộ bản án sơ thẩm sơ thẩm số 260/2022/DS-ST.
Ngày 10/4/2023: Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang ra bản án phúc thẩm số 208/2023/DS-PT, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
3. Nhận Định Của Tòa Án
Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang đã xem xét kỹ lưỡng các tài liệu, chứng cứ và lời khai của các bên đương sự. Tòa án nhận định rằng:
– Về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa cụ T7 và bà D đã tuân thủ đúng quy định về hình thức và nội dung, được công chứng hợp pháp. Do đó, hợp đồng này có hiệu lực pháp lý và không thể bị hủy bỏ.
– Về di chúc: Di chúc của cụ T7 được lập đúng quy định, thể hiện rõ ý chí của cụ trong việc để lại thửa đất số 1720 cho bà D. Di chúc được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền và không có bằng chứng nào chứng minh cụ T7 không tự nguyện hoặc không có năng lực hành vi dân sự khi lập di chúc. Do đó, di chúc được công nhận là hợp pháp.
4. Chi Tiết Tòa Án Đánh Giá Hiệu Lực Của Hợp Đồng Tặng Cho Và Di Chúc
I/ Đánh Giá Hiệu Lực Của Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thửa số 273 được cụ T7 và bà D ký kết ngày 12/9/2013, được công chứng tại Phòng Công chứng S tỉnh Tiền Giang. Tòa án đã xem xét kỹ lưỡng các yếu tố sau để đánh giá hiệu lực của hợp đồng:
a) Hình Thức Hợp Đồng: Hợp đồng được lập thành văn bản, có đầy đủ chữ ký của các bên và được công chứng viên chứng thực. Hợp đồng có 02 tờ, đánh số thứ tự từng trang, có đóng dấu giáp lai của Phòng Công chứng S. Cụ T7 đã lăn tay ở tờ số thứ tự 03-04, sau khi nghe đọc lại hợp đồng, hiểu và đồng ý. Điều này đáp ứng đúng quy định về hình thức của hợp đồng tặng cho theo Điều 124 và 723 Bộ luật Dân sự năm 2005.
b) Nội Dung Hợp Đồng: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện tại nhà cụ T7, có hai người làm chứng. Cụ T7 là chủ sở hữu hợp pháp của thửa đất số 273, nên việc tặng cho là hoàn toàn hợp pháp. Ông P kháng cáo cho rằng cụ T7 không lăn tay vào từng trang của hợp đồng, vi phạm Điều 35 Luật Công chứng năm 2006. Tuy nhiên, Tòa án nhận định rằng hợp đồng có 02 tờ đánh số thứ tự từng trang từ số 01 đến 04 có đóng dấu giáp lại của Phòng Công chứng S, việc cụ T7 lăn tay ở tờ số thứ tự 03-04 là đủ để xác nhận sự đồng ý của cụ, và không có chứng cứ nào chứng minh cụ T7 không tự nguyện hoặc không có năng lực hành vi dân sự khi ký hợp đồng.
c) Tính Tự Nguyện Và Năng Lực Hành Vi: Tòa án xác định rằng cụ T7 hoàn toàn tự nguyện khi ký hợp đồng tặng cho, và không có bằng chứng nào cho thấy cụ T7 bị ép buộc hoặc không có năng lực hành vi dân sự. Do đó, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa cụ T7 và bà D được công nhận là hợp pháp và có hiệu lực.
II/ Đánh Giá Hiệu Lực Của Di Chúc
Di chúc được cụ T7 lập ngày 29/10/2013, để lại thửa đất số 1720 cho bà D. Tòa án đã xem xét các yếu tố sau để đánh giá hiệu lực của di chúc:
a) Hình Thức Di Chúc: Di chúc được lập thành văn bản, có chữ ký của cụ T7 và hai người làm chứng. Di chúc được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân xã T. Mặc dù có sự chênh lệch về ngày ghi trên bản di chúc (29/10/2013) và ngày xác nhận của UBND xã (06/11/2013), Tòa án nhận định rằng điều này không ảnh hưởng đến tính hợp pháp của di chúc, vì di chúc đã được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền.
b) Nội Dung Di Chúc: Di chúc thể hiện rõ ý chí của cụ T7 trong việc để lại thửa đất số 1720 cho bà D. Ông P kháng cáo cho rằng cụ T7 không còn minh mẫn khi lập di chúc, nhưng không có chứng cứ cụ thể để chứng minh điều này. Ngược lại, các nhân chứng và người có quyền lợi liên quan đều khai rằng cụ T7 vẫn minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc.
c) Tính Tự Nguyện Và Năng Lực Hành Vi: Tòa án xác định rằng cụ T7 hoàn toàn tự nguyện khi lập di chúc, và không có bằng chứng nào cho thấy cụ T7 bị ép buộc hoặc không có năng lực hành vi dân sự. Do đó, di chúc được công nhận là hợp pháp và có hiệu lực.
5. Nhận Định Của Tòa Án
Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang đã xem xét kỹ lưỡng các tài liệu, chứng cứ và lời khai của các bên đương sự. Tòa án nhận định rằng:
– Về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa cụ T7 và bà D đã tuân thủ đúng quy định về hình thức và nội dung, được công chứng hợp pháp. Do đó, hợp đồng này có hiệu lực pháp lý và không thể bị hủy bỏ.
– Về di chúc: Di chúc của cụ T7 được lập đúng quy định, thể hiện rõ ý chí của cụ trong việc để lại thửa đất số 1720 cho bà D. Di chúc được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền và không có bằng chứng nào chứng minh cụ T7 không tự nguyện hoặc không có năng lực hành vi dân sự khi lập di chúc. Do đó, di chúc được công nhận là hợp pháp.
6. Quyết Định Của Tòa Án
Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ra quyết định:
– Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Phạm Khắc P, giữ nguyên bản án sơ thẩm số 260/2022/DS-ST ngày 26/8/2022 của Tòa án nhân dân huyện G.
– Công nhận hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và di chúc của cụ T7.
– Bà Phạm Thị D được quyền quản lý, sử dụng thửa đất số 273 và thửa đất số 1720 theo di chúc của cụ T7.
7. Bài Học Rút Ra Từ Vụ Án
– Tính Hợp Pháp Của Hợp Đồng Tặng Cho: Việc lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về hình thức và nội dung, đặc biệt là việc công chứng và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
– Tính Hợp Pháp Của Di Chúc: Di chúc cần được lập đúng quy định, thể hiện rõ ý chí của người lập di chúc và được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền. Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự và hoàn toàn tự nguyện.
– Quyền Thừa Kế Theo Pháp Luật: Khi có di chúc hợp pháp, di sản thừa kế sẽ được chia theo ý nguyện của người lập di chúc. Nếu không có di chúc, di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
6. Luật Sư Tân Bình – Hỗ Trợ Pháp Lý Chuyên Nghiệp
Nếu bạn đang tìm kiếm luật sư chuyên nghiệp để hỗ trợ trong các vụ án liên quan đến Quận Tân Bình hoặc ngoài địa bàn, hãy liên hệ ngay với Luật sư Tân Bình. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, Luật sư Tân Bình sẽ giúp bạn giải quyết tranh chấp nhanh chóng và bảo vệ quyền lợi tốt nhất. Quy trình tư vấn tại Văn phòng Luật sư của chúng tôi:
1/ Tiếp nhận yêu cầu tư vấn của khách hàng:
(I) Khách hàng có thể liên hệ qua điện thoại, email hoặc đến trực tiếp văn phòng để đặt lịch hẹn tư vấn.
(II) Luật sư sẽ lắng nghe và ghi nhận thông tin ban đầu về vụ việc của khách hàng.
2/ Tư vấn điều kiện chấp nhận yêu cầu từ Tòa: Đánh giá khả năng được chấp nhập yêu cầu với mức chia tài sản cao nhất nhưng đóng án phí thấp nhất dựa trên trường hợp thực tế của khách hàng.
3/ Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ: bào gồm đơn khởi kiện; giấy tờ chứng minh mối quan hệ với bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có), và các tài liệu cần thiết khác.
4/ Làm việc với cơ quan tố tụng: nộp hồ sơ và theo dõi kết quá đối với một số trường hợp tài sản tranh chấp vướng pháp lý như đóng tiền sử dụng đất, tài sản tranh chấp được nhân thừa kế chưa sang tên hay nợ nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan thuế,….
5/ Xử lý các vấn đề phát sinh: hỗ trợ khiếu nại nếu bị từ chối thụ lý hoặc gặp khó khăn trong việc xin cấp các giấy tờ làm chứng cứ khi khởi kiện tại Tòa
6/ Đại điện khách hàng: trong các giai đoạn tố tụng liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
Việc Văn phòng Luật sư Trần Toàn Thắng cùng khách hàng giải quyết tranh chấp chia tài thừa kế không chỉ giúp khách hàng tiết kiệm thời gián và tiền bạc mà còn giảm thiểu rủi ro pháp lý nếu có luật sư giàu kinh nghiệm đồng hành. Hãy liên hệ ngay với Văn phòng Luật sư Trần Toàn Thắng để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ tận tình!
Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin và quyền lợi của khách hàng.